Thứ Năm, 31 tháng 3, 2016

Sâm Ấn Độ : thảo dược tình yêu .

Sâm Ấn Độ (Ashwagandha) là loại cây bụi chắc khỏe, cao 1,5m, lá hình bầu dục, hoa vàng và trái chính màu đỏ. Sâm Ashwagandha cùng họ với Cà (solanaceae) và mọc nhiều ở Ấn Độ, Địa Trung Hải, Trung Đông và một số nước châu Phi.

Nền y học cổ truyền xa xưa của Ấn Độ đã biết sử dụng sâm Ashwagandha để chữa bệnh, tăng cường sức khỏe cho con người .Sâm Ấn Độ chứa nhiều thành phần dược liệu hữu ích, bao gồm withanolides, (lactones steroid), alkaloid, choline, axit béo, axit amin và một loạt các loại đường.



Sâm Ấn Độ còn có tác dụng khơi dậy hứng khởi trong chuyện “chăn gối” cho những cặp vợ chồng lâu năm. Đối với người đàn ông yếu sinh lý và bất lực trong chuyện “chăn gối” thì sâm có tác dụng kích thích ham muốn, kéo dài sức “chiến đấu” và cải thiện chất lượng “tinh binh”. Đối với phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh giảm bớt ham muốn trong “chuyện phòng the” thì sâm có tác dụng khơi dậy nhiệt huyết và giúp “lên đỉnh” dễ dàng hơn.Chính vì vậy, sâm Ashwagandha thường có mặt trong các thực phẩm chức năng cải thiện sinh lý nam và nữ.


Thứ Hai, 28 tháng 3, 2016

Đảng Sâm : nhân sâm của người nghèo.

Đảng sâm còn gọi là Poor Man’s Ginseng là Cây cỏ, sống lâu năm, Đảng sâm là một loại thuốc bổ khí huyết, tỳ vị, chữa bệnh mạn tính, suy nhược cơ thể, thích nghi với mọi lứa tuổi, giới tính. 

Kết quả hình ảnh cho đảng sâm

Ðảng sâm với liều cao có thể dùng thay thế nhân sâm, nên người ta thường ví đảng sâm là “nhân sâm của người nghèo”.

Kết quả hình ảnh cho đảng sâm

Rễ của đảng sâm được sử dụng để hạ huyết áptăng hồng cầu và bạch cầu, điều trị chứng biếng ăn do tì vị hư nhược, khí huyết thiếu, tăng cường hệ miễn dịch và bổ sung khí.

Kết quả hình ảnh cho đảng sâm

Nữ Lang : cây thuốc quý .

Nữ lang có tên khoa học là Valeriana officinalis, là thành viên trong họ Valeriaceace, được phát hiện và sử dụng đầu tiên bởi những thầy thuốc Hy Lạp .Trong mùa xuân cây nữ lang trổ nhiều lá và che kín mặt đất. Cuối tháng tư cuống cây bắt đầu chồi ra khỏi lá um tùm và mọc cao khoảng hai mét vào mùa hè. Vào tháng bảy cây bắt đầu trổ những bông màu hồng có mùi thơm nhẹ.




Nữ lang mọc hoang ở nhiều vùng thuộc châu Âu và châu Á và được nhập vào Bắc Mỹ. Giống Valerian bao gồm hơn 250 loài , tuy nhiên loài V.officinalis mới thường được dùng làm thuốc. Theo nguồn gốc tiếng Latin “valere” có ý nghĩa là «có sức khoẻ tốt».
                                                                                                                       

Nữ lang điều trị chứng mất ngủ ,căng thẳng, run, đau đầu và hiện tượng đánh trống ngực. Nữ lang còn được sử dụng như là một thảo dược dùng để an thần.



Thứ Hai, 7 tháng 3, 2016

Cà tím Suraj (F1)

Cà tím (danh pháp: Solanum melongena) là một loài cây thuộc họ với quả cùng tên gọi, nói chung được sử dụng làm một loại rau trong ẩm thực. Nó có quan hệ họ hàng gần gũi với cà chua, khoai tây, cà dừa, cà pháo và có nguồn gốc ở miền Nam Ấn Độ và Sri Lanka.


Cà tím là cây một năm, cao tới 40 – 150 cm (16 - 57 inch), thông thường có gai, với các lá lớn có thùy thô, dài từ 10–20 cm và rộng 5–10 cm. Hoa màu trắng hay tía, với tràng hoa năm thùy và các nhị hoa màu vàng.


Tên gọi cà tím không phản ánh đúng loại quả này, do có nhiều loại khác cũng có màu tím hay quả cà tím có màu đôi khi không phải tím.


Phần lớn các giống cà tím hiện nay tại châu Âu và Bắc Mỹ có quả dạng trứng thuôn dài, kích thước khoảng 12–25 cm dài và 6–9 cm rộng với lớp vỏ màu tím sẫm. Các giống trồng ở Ấn Độ và Đông Nam Á có hình dạng, kích thước và màu sắc đa dạng hơn. Tại khu vực này, các giống tương tự như quả trứng gà về cả kích thước lẫn hình dáng được trồng rộng rãi; màu sắc cũng đa dạng, từ trắng tới vàng, lục hay tía đỏ và tía sẫm.








Thứ Tư, 2 tháng 3, 2016

Cà rốt trắng (Carrot White Satin)

Cà rốt có truyền thống được biết đến như một loại rau màu cam ,loại cà rốt trắng này hiện nay chiếm ưu thế ở châu Âu và Mỹ. Cà rốt rất giàu chất chống oxy hóa thân khỏe mạnh cả hai lipophylic (carotenoid) và nước (các hợp chất phenolic). Mặc dù hàm lượng carotenoid khác nhau giữa các kiểu gen cà rốt, cà rốt thường cam có chứa một lượng cao của carotene α- và β-; cà rốt vàng chứa lutein, màu đỏ của cà rốt là do chất lycopene, trong khi các chất polyphenol, chủ yếu là anthocyanins là điển hình cho rễ tím.


Các màu sắc của cà rốt màu vàng, màu cam và màu đỏ là kết quả của các sắc tố carotenoid nhất định có mặt trong thư mục gốc. Các carotenoid có thể được chia thành các sắc tố hydrocarbon hay carotenes và các sắc tố oxy hoặc xanthophylls. Cà rốt trắng là rất thấp trong tổng hàm lượng carotenoid.

Kết quả hình ảnh cho white satin carrot

Cà rố trắng có hương vị ngọt ngào và tỷ lệ các hợp chất tự nhiên, được gọi là hóa chất thực phẩm (phytochemicals) cao hơn cà rốt đỏ.

Kết quả hình ảnh cho white satin carrot